Các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Viện Hàn lâm) đã lần đầu tiên áp dụng chỉ số làm sạch bãi biển CCI (Clean Coast Index) để đánh giá độ sạch của các bãi biển tại tỉnh Thanh Hóa trong một đề tài nghiên cứu hướng về khoa học và công nghệ biển. Trong nghiên cứu này, quy trình giám sát rác thải nhựa trên các bãi biển, phù hợp với thực tế tại Việt Nam, đã được xây dựng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp các cơ quan chức năng đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rác thải vào môi trường biển, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
ThS. Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự trong phòng thí nghiệm và ngoài thực địa
Rác thải nhựa, với đặc tính khó phân hủy, đã trở thành một chất ô nhiễm phổ biến toàn cầu, hiện diện ở mọi nơi từ môi trường nước, trầm tích sông lớn, lớp băng cực đến các khu bảo tồn và quần đảo xa xôi. Nghiên cứu gần đây đã chứng minh rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khỏe con người, vận chuyển các loài sinh vật ngoại lai và vi sinh vật gây bệnh, xâm nhập vào chuỗi thức ăn và lan rộng ra môi trường biển. Nhiều loài sinh vật biển đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ rác thải nhựa.
Ô nhiễm rác thải nhựa trong môi trường biển là mối đe dọa lớn đối với sự phát triển bền vững, gây tác động xấu đến hệ sinh thái thủy sinh, nền kinh tế, và sức khỏe con người. Việt Nam hiện là nước có lượng rác thải nhựa lớn, sau Indonesia và Philippines trong ASEAN. Rác thải nhựa gia tăng về mật độ và diện tích, làm mất mỹ quan các khu vực ven biển, gây mất cân bằng sinh thái, thu hẹp nơi sinh sản và môi trường sống của nhiều loài sinh vật bản địa.
Đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, ThS. Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu đánh giá mức độ tích lũy rác thải nhựa tại bãi biển tỉnh Thanh Hóa. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học đã xây dựng quy trình giám sát rác thải nhựa cỡ lớn (>5mm) tại bãi biển, cũng như giám sát vi nhựa trong môi trường nước cửa sông, nước biển, và trầm tích bãi biển.
Nhóm nghiên cứu đã đánh giá mức độ tích lũy rác thải cỡ lớn tại các bãi biển Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa thông qua số lượng và mật độ rác. Rác thải nhựa cỡ lớn được phân loại theo vật phẩm và tính chất polymer, xác định nguồn gốc của rác. Đồng thời, nồng độ vi nhựa trong môi trường nước và trầm tích tại các bãi biển và khu vực Cửa Hới cũng được xác định và phân loại theo kích thước, màu sắc, hình dạng để đánh giá rủi ro sinh thái.
Thông qua việc tính toán chỉ số CCI, độ sạch của các bãi biển ở tỉnh Thanh Hóa được đánh giá từ mức sạch trung bình đến bẩn. Vào mùa du lịch, chỉ số CCI tại các bãi biển lớn hơn so với mùa vắng khách. Kết quả nghiên cứu đã đề ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thanh Hóa.
ThS. Nguyễn Thị Lan Hương cho biết, việc quan trắc và giám sát rác thải nhựa cần được thực hiện định kỳ, liên tục nhằm cung cấp dữ liệu cho các nhà hoạch định chính sách ở cấp trung ương và địa phương. Điều này giúp tạo ra một bức tranh tổng thể về tình trạng rác thải nhựa xâm nhập vào môi trường biển. Bà cũng đề xuất xây dựng hướng dẫn kỹ thuật giám sát rác thải nhựa tại các địa phương, giúp các cơ quan liên quan theo dõi định kỳ việc thực hiện chính sách về rác thải nhựa.
Nhóm nghiên cứu mong muốn thực hiện thêm nhiều chuyến khảo sát để đánh giá tác động của hoạt động du lịch và dịch vụ đến mức độ tích lũy rác thải nhựa trong môi trường ven biển Thanh Hóa. Những dữ liệu này sẽ là cơ sở khoa học cho các đơn vị chức năng để đề ra các giải pháp giảm thiểu rác thải nhựa vào môi trường biển, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
P.A.T